Carbonyl hóa là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Carbonyl hóa là phản ứng đưa nhóm carbonyl (C=O) vào phân tử hữu cơ bằng cách kết hợp carbon monoxide với chất nền, thường có xúc tác kim loại. Phản ứng này rất quan trọng trong tổng hợp hữu cơ và công nghiệp hóa chất để tạo aldehyde, acid, ester và amide dưới điều kiện có kiểm soát.

Khái niệm carbonyl hóa

Carbonyl hóa là phản ứng hóa học trong đó một nhóm carbonyl (C=O) được đưa vào phân tử hữu cơ thông qua sự kết hợp của carbon monoxide (CO) với chất nền. Phản ứng này giữ vai trò trung tâm trong tổng hợp hữu cơ, đặc biệt trong công nghiệp hóa chất để sản xuất aldehyde, acid carboxylic, ester và amide.

Phản ứng carbonyl hóa được xúc tác bởi các kim loại chuyển tiếp như palladium, rhodium và cobalt, giúp tăng hiệu suất và chọn lọc của phản ứng. Quá trình này thường yêu cầu điều kiện nhiệt độ và áp suất cao để đảm bảo CO được hoà tan và phản ứng hiệu quả.

Xem thêm mô tả cơ bản tại American Chemical Society – Carbonylation Reactions.

Các dạng phản ứng carbonyl hóa

Carbonyl hóa được chia thành nhiều loại dựa trên nhóm chức được tạo ra trong sản phẩm:

  • Hydroformyl hóa: Biến đổi alkene thành aldehyde với CO và H₂.
  • Carbonyl hóa amid: Tạo amide từ amin, CO và halide.
  • Carbonyl hóa ester: Tổng hợp ester từ alcohol và acid chloride dưới CO.
  • Carbonyl hóa oxime: Tổng hợp ketone hoặc nitrile bằng oxime và CO.

Mỗi loại phản ứng có cơ chế và điều kiện phản ứng riêng biệt, phù hợp với mục tiêu tổng hợp cụ thể trong hóa học hữu cơ và công nghiệp.

Cơ chế phản ứng carbonyl hóa

Carbonyl hóa xúc tác đồng thể (homogeneous catalysis) thường diễn ra qua ba bước cơ bản:

  1. Phức hóa kim loại với chất nền.
  2. Chèn CO vào liên kết kim loại–carbon.
  3. Phản ứng với tác nhân nucleophile để tạo sản phẩm.

Phương trình tổng quát cho phản ứng carbonyl hóa:

LnMR+COLnMCORRCOX L_nM{-}R + CO \rightarrow L_nM{-}CO{-}R \rightarrow RCOX

Trong đó M M là kim loại chuyển tiếp như Pd, Rh hoặc Co, và L L là các phối tử liên kết với kim loại.

Kim loại xúc tác trong carbonyl hóa

Hệ xúc tác kim loại đóng vai trò quyết định hiệu suất và chọn lọc của phản ứng. Một số kim loại thường dùng gồm:

Kim loại Ứng dụng
Palladium (Pd) Carbonyl hóa vinyl halide, tổng hợp amid và ester
Rhodium (Rh) Hydroformyl hóa alkene
Cobalt (Co) Hydroformyl hóa giá rẻ quy mô lớn

Việc lựa chọn kim loại xúc tác phù hợp phụ thuộc vào loại phản ứng carbonyl hóa cụ thể và điều kiện phản ứng mong muốn.

Nguồn tham khảo: ScienceDirect – Transition Metal Catalysts

Ứng dụng trong công nghiệp hóa chất

Carbonyl hóa là phản ứng nền tảng trong nhiều quy trình tổng hợp hóa học quy mô lớn. Một trong những ứng dụng nổi bật nhất là quá trình sản xuất acid acetic thông qua carbonyl hóa methanol. Hai công nghệ chính là Monsanto process và Cativa process sử dụng xúc tác rhodium và iridium để tăng hiệu suất và độ chọn lọc.

Phản ứng carbonyl hóa methanol diễn ra theo cơ chế sau:

CH3OH+CO[RhI2(CO)2]CH3COOH CH_3OH + CO \xrightarrow{[RhI_2(CO)_2]^-} CH_3COOH

Bên cạnh đó, phản ứng hydroformyl hóa đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất aldehyde mạch dài, từ đó tổng hợp rượu, acid hoặc ester. Quá trình này được ứng dụng trong công nghiệp nhựa, chất hoạt động bề mặt và hóa chất nông nghiệp.

Các ứng dụng khác gồm:

  • Sản xuất chất dẻo (plasticizers) thông qua carbonyl hóa diol
  • Điều chế tiền chất thuốc nhuộm và phẩm màu hữu cơ
  • Sản xuất tiền dược phẩm, đặc biệt là amid và acid aryl carboxylic

Tác động của nhiệt độ và áp suất

Các phản ứng carbonyl hóa hầu hết yêu cầu điều kiện khắc nghiệt do CO là khí bền vững và ít phản ứng ở điều kiện thường. Phản ứng hydroformyl hóa điển hình cần nhiệt độ từ 100–150°C và áp suất CO/H₂ từ 20–40 atm để phản ứng diễn ra hiệu quả.

Trong phản ứng carbonyl hóa methanol, áp suất CO có thể cần đến 30–60 atm và nhiệt độ gần 200°C. Việc duy trì điều kiện này đòi hỏi hệ thống thiết bị chịu áp lực cao, làm tăng chi phí đầu tư và yêu cầu kiểm soát an toàn nghiêm ngặt.

Các nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc giảm điều kiện phản ứng bằng cách sử dụng xúc tác thế hệ mới, hỗ trợ bởi phối tử ligand thông minh hoặc vi mao quản (microporous supports), giúp tối ưu hóa bề mặt hoạt tính.

Thách thức và hạn chế

Mặc dù rất hiệu quả trong tổng hợp hữu cơ, carbonyl hóa vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục:

  • Độc tính và độ nguy hiểm của CO: Là chất khí không màu, không mùi, dễ gây ngạt khi tiếp xúc lâu dài.
  • Chi phí xúc tác: Các kim loại quý như rhodium và palladium rất đắt đỏ và khó tái chế trong xúc tác đồng thể.
  • Khó khăn trong phân tách sản phẩm và xúc tác: Đặc biệt với hệ xúc tác đồng thể trong pha lỏng.

Các giải pháp hiện đang được phát triển để giải quyết vấn đề này bao gồm:

  • Thay thế kim loại quý bằng nickel, copper hoặc iron rẻ tiền
  • Phát triển xúc tác dị thể dễ tái chế
  • Ứng dụng công nghệ phản ứng dòng liên tục để cải thiện độ an toàn

Xu hướng nghiên cứu hiện đại

Xu hướng hiện đại trong lĩnh vực carbonyl hóa tập trung vào sự bền vững và thân thiện môi trường. Một hướng đi nổi bật là sử dụng CO₂ thay thế CO như nguồn carbon. Tuy nhiên, do CO₂ có tính trơ cao nên cần xúc tác mạnh hoặc xúc tác đồng xúc tác với điện hóa hay quang hóa.

Nghiên cứu sử dụng xúc tác nền sinh học hoặc không chứa kim loại cũng đang thu hút sự quan tâm. Enzyme hoặc xúc tác hữu cơ (organocatalysts) có thể vận hành trong điều kiện nhẹ, mở ra cơ hội áp dụng trong tổng hợp xanh.

Quang xúc tác (photocatalysis) và điện hóa xúc tác (electrocatalysis) là hai chiến lược mới cho phép thực hiện carbonyl hóa dưới điều kiện thường. Một số nghiên cứu đã cho thấy hiệu suất tốt khi kết hợp ánh sáng khả kiến với xúc tác kim loại bán dẫn.

Tham khảo chi tiết tại RSC – Green Chemistry, CO₂-based Carbonylation.

So sánh với các phương pháp khác

Carbonyl hóa là một trong nhiều phương pháp để gắn nhóm carbonyl vào phân tử hữu cơ. Bảng so sánh dưới đây cho thấy ưu và nhược điểm giữa carbonyl hóa và các phương pháp khác:

Phương pháp Ưu điểm Hạn chế
Carbonyl hóa Hiệu quả cao, chọn lọc, khả năng áp dụng quy mô lớn Cần CO, điều kiện phản ứng nghiêm ngặt
Oxy hóa alcohol Không cần CO, dễ triển khai phòng thí nghiệm Kém chọn lọc, tạo phụ phẩm
Friedel–Crafts acylation Phản ứng cổ điển, phổ biến Giới hạn phạm vi, yêu cầu acid Lewis mạnh

Kết luận

Carbonyl hóa là một phản ứng then chốt trong tổng hợp hữu cơ, đặc biệt có giá trị trong công nghiệp hóa chất nhờ tính chọn lọc cao và khả năng tạo nhóm chức carbonyl quan trọng. Tuy còn tồn tại nhiều thách thức về an toàn và chi phí, nhưng nhờ các hướng nghiên cứu tiên tiến như thay thế CO bằng CO₂, ứng dụng xúc tác không kim loại và kỹ thuật mới như quang xúc tác, carbonyl hóa hứa hẹn tiếp tục là công cụ quan trọng trong hóa học bền vững thế kỷ 21.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề carbonyl hóa:

Vai trò của stress oxy hóa trong các biến chứng tiểu đường: một góc nhìn mới về một khuôn mẫu cũ. Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 48 Số 1 - Trang 1-9 - 1999
Stress oxy hóa và tổn thương oxy hóa đối với các mô là những điểm kết thúc phổ biến của các bệnh mãn tính, chẳng hạn như xơ vữa động mạch, tiểu đường và viêm khớp dạng thấp. Câu hỏi được đặt ra trong bài tổng quan này là liệu stress oxy hóa gia tăng có vai trò chính trong sinh bệnh học của các biến chứng tiểu đường hay nó chỉ đơn thuần là một chỉ báo thứ cấp của tổn thương mô giai đoạn cuố...... hiện toàn bộ
#stress oxy hóa #tiểu đường #glycoxid hóa #lipoxid hóa #tổn thương mô #carbonyl phản ứng #biến chứng tiểu đường
Phát hiện các chất chuyển hóa trong nước tiểu của 3‐[(adamantan‐1‐yl)carbonyl]‐1‐pentylindole (AB‐001), một hợp chất giống cannabis mới, bằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ Dịch bởi AI
Drug Testing and Analysis - Tập 4 Số 6 - Trang 519-524 - 2012
3‐[(Adamantan‐1‐yl)carbonyl]‐1‐pentylindole (AB‐001), một chất tổng hợp giống cannabis, đã được phát hiện trong các sản phẩm của cửa hàng đầu ở Ireland vào năm 2010. Các cơ quan của Đức cũng đã báo cáo về nó tới Trung tâm Giám sát Châu Âu về Ma túy và Nghiện (EMCDDA) thông qua Hệ thống Cảnh báo Sớm (EWS) vào năm 2011. Vì các hợp chất giống cannabis có nguồn gốc t...... hiện toàn bộ
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình carbonyl hóa methanol trên các chất xúc tác CoMo/C sulfide dưới áp suất khí quyển Dịch bởi AI
Catalysis Letters - Tập 28 - Trang 69-77 - 1994
Quá trình carbonyl hóa methanol đã được thực hiện trên các chất xúc tác CoMo được hỗ trợ bằng carbon sulfide mà không cần thêm CH3I, như một chất xúc tác thúc đẩy, vào dòng nguyên liệu. Nhiệt độ khoảng 250°C và nồng độ methanol cao hơn 5 mol% được tìm thấy là tối ưu cho sản xuất este. Các chất xúc tác Mo/C sulfide không hoạt động cho quá trình carbonyl hóa methanol, sản phẩm chính là metan. Trong ...... hiện toàn bộ
#carbonyl hóa #methanol #chất xúc tác #CoMo/C #este #sulfide
Giảm Nồng Độ Nhóm Carbonyl Protein Trong Serum và Tình Trạng Tăng Homocysteine Ở Bệnh Nhân Phẫu Thuật Bariatric Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 321-326 - 2008
Béo phì ở người có liên quan đến stress oxy hóa, nhưng các yếu tố góp phần làm tăng sản xuất các loài oxy phản ứng (ROS) vẫn chưa được biết. Chúng tôi đã đánh giá mối liên quan giữa nồng độ homocysteine trong huyết thanh, có thể làm tăng sản xuất ROS, với nồng độ nhóm carbonyl protein trong huyết thanh trước và sau phẫu thuật bariatric. Nồng độ nhóm carbonyl protein trong huyết thanh và nồng độ ho...... hiện toàn bộ
#Béo phì #homocysteine #carbonyl protein #stress oxy hóa #phẫu thuật bariatric.
Analysis of Carbonylated Proteins in Bronchoalveolar Lavage of Patients with Diffuse Lung Diseases
Beiträge zur Klinik der Tuberkulose und spezifischen Tuberkulose-Forschung - Tập 185 - Trang 139-144 - 2007
Diffuse lung diseases (DLD) are a heterogeneous group of diseases with different etiopathogenesis, clinical course, and prognosis. It has been demonstrated that oxidative stress can contribute to the pathogenesis of these diseases. In the present study we measured carbonylated protein concentrations in the BAL of patients with sarcoidosis, pulmonary fibrosis associated with systemic sclerosis, idi...... hiện toàn bộ
Ảnh hưởng của tính chất chất mang đến hoạt tính và chọn lọc của xúc tác nickel sulfide trong quá trình khử carbonyl axit stearic thành heptadecen Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 66 - Trang 463-467 - 2017
Nghiên cứu đã điều tra ảnh hưởng của tính chất chất mang đến hiệu suất của xúc tác nickel sulfide trong quá trình khử carbonyl axit stearic thành heptadecen. Xúc tác được hỗ trợ trên silica thể hiện hoạt tính và tính chọn lọc cao hơn so với xúc tác trên γ-Al2O3 được sử dụng làm tham chiếu. Các sơ đồ phản ứng trên các xúc tác này gần như giống hệt nhau; tuy nhiên, các đóng góp từ các phản ứng phụ c...... hiện toàn bộ
#xúc tác nickel sulfide #khử carbonyl #axit stearic #heptadecen #hoạt tính #tính chọn lọc #silica #γ-Al2O3
Phản ứng kết hợp Fe–C xúc tác bằng kim loại chuyển tiếp trong tổng hợp phức chất dicarbonyl(2-thienylethynyl)(η5-cyclopentadienyl)iron: Nghiên cứu quang phổ, cấu trúc và điện hóa Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 45 - Trang 589-594 - 2020
Phức chất σ-alkynyl sắt(II) mới Cp(CO)2Fe-C≡C-(2-C4H3S) đã được tổng hợp bằng cách áp dụng một số phương pháp đã biết dựa trên các phản ứng kết hợp Fe–C xúc tác bởi kim loại chuyển tiếp (Pd/Cu–, Au–, Cu– và Pd–) giữa 2-ethynylthiophen hoặc 2-[(trimethylsilyl)ethynyl]thiophen với iodide cyclopentadienyliron dicarbonyl. Năng suất của phức chất trong các phản ứng này được phát hiện là phụ thuộc mạnh ...... hiện toàn bộ
#Fe–C coupling #σ-alkynyl iron(II) complex #transition metal catalysis #spectroscopy #electrochemical properties
Chất hoạt động bề mặt kháng khuẩn dựa trên N,N′-(5-oxanona-2,7-diyne-1,9-diyl)bis[(alkoxycarbonylmethyl)-dimethylammonium] chlorides Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 81 - Trang 452-454 - 2008
Một loạt các muối bisammonium tứ trị chứa đoạn 5-oxanonane-2,7-diyne-1,9-diyl phổ biến và các nhóm alkoxycarbonylmethyl khác nhau đã được tổng hợp. Tính chất hoạt động bề mặt và khả năng kháng khuẩn của các hợp chất này đã được nghiên cứu.
#Chất hoạt động bề mặt #muối bisammonium tứ trị #kháng khuẩn #5-oxanonane #alkoxycarbonylmethyl
Ảnh hưởng của áp suất cao đến các phản ứng thay thế ligand của các phức hợp carbonyl molybden(0) Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 323-325 - 1985
Các phản ứng thay thế của cis-Mo(CO)4(py)2, Mo(CO)5-(4-Mepy) và Mo(CO)5(py) với biacetylbis(phenylimine), bipyridine và 1,10-phenanthroline trong toluene và 1,2-dichloroethane đã được nghiên cứu theo chức năng của nhiệt độ và áp suất. Thể tích kích hoạt lần lượt là +4 cm3 mol−1 và gần như bằng không đối với hệ tetra- và penta-carbonyl, và không phụ thuộc vào ligand tham gia và dung môi. Hơn nữa, n...... hiện toàn bộ
#phức hợp carbonyl #các phản ứng thay thế ligand #molybden #áp suất cao #thể tích kích hoạt
Tổng số: 27   
  • 1
  • 2
  • 3